Time-lapse là gì? Có thể bạn đã từng nghe đến Time -lapse, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được những thông tin về công nghệ này. Cùng I&I khám phá các thông tin cơ bản của timelapse để bạn có thể nắm rõ hơn về khái niệm này qua bài viết sau đây nhé.

time-lapse

Khái niệm time-lapse

Bạn đã từng xem, quan sát thấy một quy trình nào đó diễn ra trong một khoảng thời gian dài và có thể tăng tốc để gói gọn nó trong ít phút hoặc thậm chí vài giây? ? ? Đó chính là timelapse hay còn gọi là tua nhanh thời gian. Về cơ bản, timelapse là một chuỗi ảnh được ghép nối lại với nhau rồi quay thành video (hay phim) trong bối cảnh thời gian trôi qua quá nhanh, ví dụ như sự phát triển và tàn đi của một bông hoa diễn ra trong một video ngắn 15 giây, hoặc việc định hình nên một công trình xây mới trong 3 năm diễn ra trong một phim 60 phút. 

Công nghệ chụp timelapse được I & I phổ biến và áp dụng trên các sản phẩm bao gồm: 

  • Theo dõi tiến độ xây dựng
  • Nông nghiệp công nghệ cao 
  • Môi trường khí hậu 
  • Du lịch trải nghiệm
  • Giám sát an ninh

Nguyên tắc cơ bản của quay time-lapse

– Trước khi thực hiện quay video Timelapse bạn cần xác định trước khung thời gian của các bức ảnh, ví dụ thời gian tạm dừng giữa những bức ảnh sẽ là bao lâu (1 giây, 10 giây, 1 phút hoặc 1 giờ) . Thời gian tạm dừng phụ thuộc vào mục đích hoặc sản phẩm cụ thể bạn định mua và sản xuất phim ảnh. 

– Chụp liên tiếp mỗi giây một ảnh để quay lại thành video và trình chiếu với tốc độ 30 hình/giây hoặc cao hơn, thời gian thực sẽ được rút dài đến 30X  

Một công trình xây dựng được lắp đặt nhiều Timelapse 

– Thời gian chụp hết 1 ảnh càng ngắn hay thời gian chờ giữa những ảnh chụp càng nhiều thì thời gian của video sẽ càng được quay dài hơn nữa. 

– Timelapse nhằm giúp mắt người nhận ra có các chuyển động cực chậm hay quá nhanh không bình thường và gia tăng “kịch tính” trong bối cảnh hoặc đối tượng đang xuất hiện 

– Trung bình mỗi giây video Timelapse cần có 30 frame ảnh (30 fps) , và với 1 phút bạn sẽ mất 1800 frame ảnh. Nên có những clip tiêu tốn cả vài chục ngàn tấm ảnh là chuyện rất bình thường. 

– Kỹ thuật Timelapse này ngược lại với kỹ thuật Timewarp (làm giảm thời gian) – bằng cách quay phim với tốc độ khung hình 10,000 hình/giây, sau đó chiếu lại với tốc độ khung hình thông thường 30fps thì chúng ta có thể xem thấy được chuyển động cực kỳ nhanh như tên bắn, vỡ ly, . .. 

Thiết bị sử dụng cho việc quay chụp time-lapse

Thiết bị time-lapse: Camera + lens: 

Bất cứ máy ảnh nào từ DSLR hay Point & Shoot miễn gắn được wired remote là cũng sẽ chụp được. Tuy nhiên, I & I khuyên bạn sử dụng DSLR để có những tấm ảnh tuyệt vời được tuỳ biến dễ dàng theo ý muốn. 

Tùy góc máy và bố cục khung hình, bạn sẽ chọn tiêu cự lens tương ứng: từ Fisheye, ultra wide, normal cho đến tele và kể cả super tele. 

Thiết bị time-lapse: Tripod

Trong toàn bộ quá trình quay bạn phải giữ tripod thật cố định, nếu vì bất kỳ nguyên nhân gì làm thay đổi vị trí tripod: bằng tay không, do mưa gió hãy đảm bảo clip đó xem sẽ rất. ..non-pro. Trong trường hợp bạn chọn Dolly ngang hoặc tròn để có các góc panning ấn tượng, cần phải đảm bảo vị trí đặt camera cùng đế cắm camera trên Dolly được chắc chắn. 

Thiết bị time-lapse: Timer-remote

Đây mới chính là “trái tim” của camera với tác dụng tạo thành các time interval (tạm hiểu là những khoảng thời gian bằng nhau) để máy sẽ xử lý (khi trigger được lệnh “bắn” ) . Ví dụ: ” bắn ” sau mỗi 1 giây hoặc 2 giây (chụp vật di chuyển) , 5 giây (khi chụp cỏ) , 5 phút hay 10 phút (lúc hoa nở) . .. Ngoài ra, timer remote còn có màn hình LCD cho các bạn tự xác định về số lượng frame phải chụp và theo dõi tiến trình thực hiện (đã chụp/còn bao nhiêu frame) , việc này rất cần thiết giúp biết thời gian của video thành phẩm sẽ là bao lâu.

Wired remote

Đôi khi mình vẫn dùng thêm cáp bấm mềm vào Lock nút chụp để máy “bắn” liên tiếp, như vậy có thể hạn chế tới mức tối thiểu thời gian delay giữa các frame, làm chuyển động giữa các frame sẽ tốt hơn nữa. Bạn nhớ di chuyển máy ảnh về chế độ chụp Continuous. 

Interval timer shooting

Đây là chức năng có sẵn trong 1 số dòng máy Nikon: D300, D300s, D7000. .. khá tiện lợi và gọn nhẹ, không bị thừa. 

time-lapse

Thời điểm, địa điểm phù hợp để quay time-lapse

Thời điểm chụp Time-lapse

Bất kỳ thời điểm nào trong ngày chúng ta đều có thể chụp timelapse. Tuy nhiên, các thời điểm tạo ra sự biến đối lớn về ánh sáng (WB) trong ngày là lúc bình minh và lúc chạng vạng, đấy thực chất là 1 cuộc đua với thời gian bởi cường độ ánh sáng thay đổi cũng đồng nghĩa với WB thay đổi theo nên bắt buộc người chụp phải có khả năng nhạy cảm mà hiệu chỉnh cho hợp lý.

Địa điểm chụp Time-lapse

Không có giới hạn, bất kể nơi nào tạo ra những sự chuyển động: đoàn người, xe hơi, mây trắng, sao trên trời, bờ sông, suối nước, vườn hoa, bến thuyền, công viên, đường cao tốc, xa lộ. .. Tuy nhiên nếu tiếp cận được với view rộng và sâu này thì mang tới một cái nhìn chi tiết và tổng quát hơn nữa về khu vực đó. Mình thường hay chọn view cao (nóc các cao ốc) để đặt camera bởi như vậy sẽ nhìn rõ không gian và cả đường chân trời (skyline) cùng chiều sâu của góc ảnh, đồng thời thu hết các clip Time-lapse của mình mà các bạn đã chia sẻ. 

time-lapse

Các thông số kỹ thuật trong quay chụp time-lapse

Thông số kỹ thuật: Chế độ M

Lựa chọn exposure thích hợp cho buổi chụp vẫn giữ được thông số (ISO và khẩu độ) luôn cố định trên tất cả các frame, khi ánh sáng môi trường thay đổi, bạn sẽ nhận thấy sự khác biệt này. Còn nếu chọn Auto, Av hay Tv thì các frame lúc nào cũng sáng bóng hoặc đồng chí là frame tối frame sáng không đều hoặc không liền mạch, bạn dĩ nhiên sẽ không còn có được sự điều chỉnh ” mượt mà ” khi ánh sáng môi trường thay đổi. 

Thông số kỹ thuật: Iso

Cố định trong toàn bộ buổi chụp, đến khi nào sang 1 shot khác mới có thể điều chỉnh ISO. Điều quan trọng là ở chỗ: bình thường ai cũng sẽ nói bạn phải chụp ảnh mức ISO thấp nhất có thể để giảm noise, đều này hoàn toàn hợp lý. Nhưng nhiều khi chụp trời tối nên bạn phải mở khẩu độ hết cỡ vì thấy chưa đủ sáng, vậy cũng đừng ngần ngại nâng ISO lên 1600, mặc dù có noise thật nhưng khi bạn resize frame ảnh JPEG từ 2 K/3 K/4K/5 K sang Full HD (1920 px) thôi cũng đã góp phần khử noise đáng kể, nếu như tiết tấu của clip Timelapse quá lớn thì sự tập trung của người xem sẽ không còn chỗ cho noise nữa đấy. 

White balance (WB) cố định

Không nên dùng Auto WB bởi chúng thường làm những frame hình có gam màu khác nhau, dẫn đến clip thành phẩm cũng sẽ không đồng màu. Tuy nhiên, một số dòng máy mới hiện nay đã được cải tiến khả năng AWB cực kỳ tốt và bạn có thể thử, đó là chụp những khoảnh khắc chuyển trời bình minh lúc hoàng hôn.

Độ phân giải ảnh

Như đã trình bày ở trên, khi dùng Time-lapse, bạn hãy lựa chọn chụp từ điểm cao nhất của camera lên thì khi đó clip thành phẩm sẽ có độ phân giải “khủng” 4K hoặc 5K tốt hơn rất nhiều so với định dạng video (Full HD) . Tuy nhiên, chỉ nên dùng JPEG mà tránh chọn RAW bởi sẽ gây mất dung lượng thẻ nhớ, ngốn pin, máy buffer chậm chạp làm lưu file không kịp. Mình luôn để chế độ lựa chọn chất lượng ảnh là S (tầm 2K pixel) nhưng đa số clip Timelapse thành phẩm của mình thường là Full HD (1920 x 1080) 

Auto focus (AF) hay Manual Focus (MF) ? 

Giả sử lúc đang chụp có con bướm hay là chiếc lá đi qua, nếu chọn AF thì DOF tại frame đó sẽ khác với frame còn lại, nhưng cũng cần tốc độ và pin để focus tiếp theo. Cho nên câu trả lời sẽ là MF. Thực ra thì bạn nên AF trước khi chụp, sau đó chuyển lên MF rồi cứ thế mà “đột xử” hay “chẹt chẹt” thui. Còn nếu bạn có thể focus trực tiếp bằng tay với MF thì quá tốt rồi, bởi bạn sẽ hoàn toàn có thể tận dụng để làm thủ thuật ở phần 9a bên dưới. 

time-lapse

Exposure time vs. Time interval

Bạn nên điều chỉnh thời gian delay giữa các frame (khoảng thời gian sau khi hoàn thành frame đầu tiên đến giờ khởi động frame tiếp theo) , thì video TL sẽ lâu (smooth) hơn, ko còn tình trạng ” nấc cục “. Nên giảm exposure time làm sao cho gần bằng interval time, nếu exposure time là 1.6 giây thì time interval sẽ là 2 giây, xem như để cho máy tính có 0.4 giây thời gian ” nghỉ ngơi “. Thực tế, khi mình chụp TL nên làm cho máy ko còn thời gian để ” thở ” ngay, hãy ” khoe thân ” liên tục cho kịp số lượng frame rồi mới ngừng. 

Fps (frame per second) 

Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của 1 clip Timelapse, mình thường quay 25 – 30fps. Tuy nhiên, ở một số bối cảnh có chuyển động lớn, bạn chỉ nên đặt FPS cao khi thời gian delay giữa các frame còn nhiều, nếu không chắc chắn người xem sẽ choáng váng và buồn nôn nữa. Còn các cảnh như khi cây chết hay ngược lại, thời gian delay phải tương đối dài (5-10 phút) bởi hoa nở cũng thường ít.

Tưởng chừng như việc xác định FPS thế nào là thuộc về quá trình xử lí hậu kỳ, song thực chất ngay từ trước khi bấm Timelapse các bạn nên nắm rõ FPS sẽ là bao nhiêu, bởi vì nó sẽ tác động vào tốc độ tổng thể của toàn clip TL, lúc đấy mình sẽ biết được thời gian exposure time hay time interval là bao nhiêu cho vừa phải. 

Các setting điển hình khi dùng Timer remote 

Phơi sáng ban đêm: exposure time 1.6 giây, time interval 2 giây. 

Đường phố ban ngày: exposure time 1/100 giây hoặc 1/20 giây (không có motion blur) , time interval 1 giây 

Hoa nở: exposure time 1/60 giây, time interval 5 – 10 phút. 

Mây: exposure time 1/60 giây, time interval 2 – 5 giây. 

Thác nước (motion blur) : exposure time 0.5 giây, time interval 1 giây. 

Công trường hay cảnh quay ngoài trời: exposure time 1/50 giây, time interval từ 5 giây trở lên. 

Dòng người (motion blur) : exposure time 0.6 – 1.6 giây, time interval từ 1 – 2 giây trở lên. (Tham khảo clip Hoa Mai chính mình thực hiện ở trên, có dùng filter ND-8 trong ban ngày) . 

time-lapse

Khi dùng Wired remote (dây bấm mềm) 

Chụp với exposure time giống hệt như ở trên, riêng time interval thì bạn không cần để ý nữa. 

Bạn chỉnh camera ở chế độ chụp Continuous còn Lock thì chụp trên remote, cách này có hạn chế là bạn cần không đếm số lượng frame đã chụp mà chốt lại chưa đến thời điểm nên camera chỉ biết ” bóp ” rồi ” xả ” ra thôi. Nhưng lợi ích rất lớn là: khiến cho video cực kỳ smooth, bởi lúc đó bạn ” bóp cổ ” trigger để nhả ảnh cho nên mọi chuyển động cũng sẽ mượt mà và đỡ bị gián đoạn, dù thời gian delay giữa các frame là khá lâu. 

Thực tế là khi mình sử dụng thủ thuật tương tự với Canon 60D để chụp 2 clip Đông Tây ở trên và rất nhiều clip sau đấy (chất lượng JPEG: S 1) đều có thể bắn phá bình thường, riêng với Nikon D90 thì chỉ bắt được 100 frame liên tiếp thôi do bị limit buffer. Tuy nhiên ngay lúc bị ngắt nó, bạn chỉ cần Unlock nút chụp trên wired remote khoảng 1 giây sau đó Lock luôn là cứ thế mà chụp được.